I have heard that: - "On one occasion Ven. Sariputta was staying near Savatthi at Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. Now, at that time this evil supposition had arisen to Ven. Yamaka:
-"As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more (mental) effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death."
A large number of monks heard:
-"They say that this evil supposition has arisen to Ven. Yamaka: 'As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death.'"
So they went to Ven. Yamaka and on arrival exchanged courteous greetings. After an exchange of friendly greetings & courtesies, they sat to one side. As they were sitting there, they said to Ven. Yamaka:
-"Is it true, friend Yamaka, that this evil supposition has arisen to you: 'As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death.'


Một thời Tôn giả Sàriputta trú tại Sàvatthi, Jetavena, tại vườn ông Anàthapindika.
Lúc bấy giờ, Tỷ kheo Yamaka khởi lên ác tà kiến sau đây:
-"Như ta hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp, Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".
Nhiều Tỷ-kheo nghe Tỷ-kheo Yamaka khởi lên ác tà kiến sau đây:
-"Như ta hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp, Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".
Rồi các Tỷ-kheo ấy đi đến Tôn giả Yamaka; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Yamaka những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy nói với Tôn giả Yamaka:
-" Có thật chăng, này Hiền giả Yamaka, Hiền giả khởi lên ác tà kiến như sau: "Như ta hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp, Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".

 

"Yes, friends. As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death."


Này chư Hiền, tôi đă hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp như vầy: "Như ta hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp, Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".

 

"Don't say that, friend Yamaka. Don't misrepresent the Blessed One. It's not good to misrepresent the Blessed One, for the Blessed One would not say, 'A monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death.'"


Chớ có nói vậy, Hiền giả Yamaka! Chớ có xuyên tạc Thế Tôn! Xuyên tạc Thế Tôn là không tốt lành. Thế Tôn không có nói như sau: "Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".

 

But even though Ven. Yamaka was thus rebuked by those monks, he — from stubbornness & attachment — maintained his adherence to that evil supposition:
-"As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death."


Dầu được các Tỷ-kheo ấy nói như vậy, Tôn giả Yamaka vẫn kiên tŕ, kiên cố chấp nhận ác tà kiến ấy, nói rằng:
-"Như ta hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp, Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".

 

When those monks could not pry Ven. Yamaka loose from his evil supposition, they got up from their seats and went to Ven. Sariputta. On arrival they said to him:
-"Friend Sariputta, this evil supposition has arisen to Ven. Yamaka: 'As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death.' It would be good if you would go to Ven. Yamaka out of sympathy for his sake." Ven. Sariputta consented by remaining silent.


V́ rằng các Tỷ-kheo không thể làm cho Tôn giả Yamaka rời bỏ ác tà kiến ấy, các Tỷ-kheo ấy từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến Tôn giả Sàriputta, sau khi đến, thưa với Tôn giả Sàriputta:
-" Tỷ-kheo Yamaka, thưa Hiền giả Sàriputta, có khởi lên ác tà kiến như sau: "Như ta hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp, Tỷ-kheo đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết". Lành thay, nếu Tôn giả Sàriputta v́ ḷng lân mẫn đi đến Tỷ-kheo Yamaka."
Tôn giả Sàriputta im lặng nhận lời.

 

Then in the evening Ven. Sariputta left his seclusion, went to Ven. Yamaka, and on arrival exchanged courteous greetings. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he sat to one side. As he was sitting there, he said to Ven. Yamaka:
-"Is it true, my friend Yamaka, that this evil supposition has arisen to you: 'As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death."


Rồi Tôn giả Sàsriputta, vào buổi chiều, từ chỗ tịnh cư đứng dậy, đi đến Tôn giả Yamaka; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Yamaka những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Sàriputta nói với Tôn giả Yamaka: - "Có thật chăng, Hiền giả Yamaka, Hiền giả có khởi lên ác tà kiến như sau: "Như ta đă hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp "Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".

 

"Yes, my friend Sariputta. As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death."


Thưa Hiền giả, tôi hiểu như vậy lời Thế Tôn thuyết pháp: "Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ diệt tận, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".

 

What do you think, my friend Yamaka:
-Is form constant or inconstant?"
-Inconstant, my friend."
-And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-Stressful, my friend."
-And is it proper to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
-No, my friend."


Ông nghĩ thế nào, này Hiền giả Yamaka, sắc là thường hay vô thường?
- Là vô thường, này Hiền giả.
- Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?
- Là khổ, này Hiền giả.
- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng khi quán cái ấy là: "Cái này là của tôi. Cái này là tôi. Cái này là tự ngă của tôi"?
- Thưa không, này Hiền giả.

 

-Is feeling constant or inconstant?"
-Inconstant, my friend."...
-Is perception constant or inconstant?"
-Inconstant, my friend."...
-Are fabrications constant or inconstant?"
-Inconstant, my friend."...


- "Thọ là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, này Hiền giả."
-" Tưởng là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, này Hiền giả."
- "Hành là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, này Hiền giả."

 

-Is consciousness constant or inconstant?
-Inconstant, my friend."
-And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-Stressful, my friend."
-And is it proper to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?" -"No, my friend."


-"Thức là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường,này Hiền giả."
- "Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?"
- "Là khổ,này Hiền giả."
- "Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng khi quán cái ấy là: "Cái này là của tôi. Cái này là tôi. Cái này là tự ngă của tôi"?
- "Thưa không, này Hiền giả."

 

-What do you think, my friend Yamaka: Do you regard form as the Tathagata?"
-No, my friend."
-Do you regard feeling as the Tathagata?"
-No, my friend."
-Do you regard perception as the Tathagata?"
-No, my friend."
-Do you regard fabrications as the Tathagata?"
-No, my friend."
-Do you regard consciousness as the Tathagata?"
-No, my friend."


"Hiền giả nghĩ thế nào, Hiền giả Yamaka, Hiền giả có quán: "Sắc là Như Lai không?""
- "Thưa không, này Hiền giả.."
"Hiền giả nghĩ thế nào, Hiền giả Yamaka, Hiền giả có quán: "- Thọ là Như Lai không?""
- "Thưa không, này Hiền giả.."
-"Hiền giả nghĩ thế nào, Hiền giả Yamaka, Hiền giả có quán: "Sắc là Như Lai không?""
- "Thưa không, này Hiền giả.."
-"Hiền giả nghĩ thế nào, Hiền giả Yamaka, Hiền giả có quán: "Sắc là Như Lai không?""
- "Thưa không, này Hiền giả.."
"-Hiền giả nghĩ thế nào, Hiền giả Yamaka, Hiền giả có quán: thức là Như Lai không?"
-" Thưa không, này Hiền giả.."

 

What do you think, :
-Do you regard the Tathagata as being in form?... Elsewhere than form?...
-"No, my friend."

-...In feeling?... Elsewhere than feeling?...
-"No, my friend."
-...In perception?... Elsewhere than perception?...
-"No, my friend."
-...In fabrications?... Elsewhere than fabrications?...
-"No, my friend."
-...In consciousness?... Elsewhere than consciousness?"
-"No, my friend."


Hiền giả nghĩ thế nào, Hiền giả Yamaka? Hiền giả có quán Như Lai ở trong sắc không?
- Thưa không, này Hiền giả.
- Hiền giả có quán Như Lai ở ngoài sắc không?
- Thưa không, này Hiền giả.
-Hiền giả, có quán Như Lai ở trong thọ không?
- Thưa không, này Hiền giả.
-Hiền giả có quán Như Lai ở trong tưởng không?
- Thưa không, này Hiền giả.
-Hiền giả có quán Như Lai ở trong các hành không?
- Thưa không, này Hiền giả.
- Hiền giả có quán Như Lai ở trong thức không?
- Thưa không, này Hiền giả.
- Hiền giả có quán Như Lai là ngoài thức không?
- Thưa không, này Hiền giả.

-"What do you think: Do you regard the Tathagata as form-feeling-perception-fabrications-consciousness?"
-"No, my friend."

-"Hiền giả nghĩ thế nào, Hiền giả Yamaka? Hiền giả có quán Như Lai là sắc, thọ, tưởng, hành, thức không?"
-" Thưa không, này Hiền giả."

 

-"Do you regard the Tathagata as that which is without form, without feeling, without perception, without fabrications, without consciousness?"
-"No, my friend."


-"Hiền giả nghĩ thế nào, Hiền giả Yamaka? Hiền giả có quán cái không sắc, không thọ, không tưởng, không hành, không thức là Như Lai không?"
- "Thưa không, này Hiền giả."

 

And so, my friend Yamaka — when you can't pin down the Tathagata as a truth or reality even in the present life — is it proper for you to declare, 'As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death'?


Và ở đây, Hiền giả Yamaka, ngay trong đời sống hiện tại, cũng không thể t́m được một Như Lai thường chơn, thường trú, thời hợp lư chăng khi Hiền giả trả lời: "Như ta đă hiểu lời Thế Tôn thuyết pháp, Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ đoạn tận, sẽ tận diệt, không c̣n ǵ nữa sau khi chết".

 

Previously, my friend Sariputta, I did foolishly hold that evil supposition. But now, having heard your explanation of the Dhamma, I have abandoned that evil supposition, and have broken through to the Dhamma.


Trước đây tôi vô trí nên có ác tà kiến ấy. Nay sau khi nghe Tôn giả Sàriputta thuyết pháp, ác tà kiến ấy được đoạn trừ, và pháp được tôi hoàn toàn chứng tri.

 

Then, friend Yamaka, how would you answer if you are thus asked: A monk, a worthy one, with no more mental effluents: what is he on the break-up of the body, after death?


Hiền giả Yamaka, nếu có người hỏi Hiền giả: "Hiền giả Yamaka, vị Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă đoạn tận, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sẽ trở thành ǵ?"; được hỏi như vậy, Hiền giả Yamaka, Hiền giả trả lời như thế nào?

 





Thus asked, I would answer,
-'Form is inconstant. That which is inconstant is stressful. That which is stressful has ceased and gone to its end.
-Feeling
-Perception...
-Fabrications...
-Consciousness is inconstant. That which is inconstant is stressful. That which is stressful has ceased and gone to its end.


Thưa Hiền giả, nếu có người hỏi tôi: "Này Hiền giả Yamaka, Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă đoạn tận, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sẽ trở thành ǵ?";
Được hỏi như vậy, này Hiền giả, tôi sẽ trả lời:
-"Sắc là vô thường, này Hiền giả, cái ǵ vô thường là khổ. Cái ǵ khổ là đoạn diệt, là tiêu diệt.
-Thọ...
-Tưởng...
-Các hành...
-Thức là vô thường, này Hiền giả, cái ǵ vô thường là khổ. Cái ǵ khổ là đoạn diệt, là tiêu diệt".

 

Very good, my friend Yamaka. Very good. In that case I will give you an analogy for the sake of taking your understanding of this point even further. Suppose there were a householder or householder's son — rich, wealthy, with many possessions — who was thoroughly well-guarded. Then suppose there came along a certain man, desiring what was not his benefit, desiring what was not his welfare, desiring his loss of security, desiring to kill him. The thought would occur to this man: 'It would not be easy to kill this person by force. What if I were to sneak in and then kill him?


Lành thay, lành thay, Hiền giả Yamaka! Hiền giả Yamaka, ta sẽ cho Hiền giả một ví dụ để ư nghĩa này được hiểu rơ thêm nữa. Ví như, này Hiền giả Yamaka, một người gia chủ hay con của người gia chủ, là nhà hào phú, tiền nhiều,của nhiều, lại được bảo vệ. Rồi có người đến, muốn điều bất lợi, muốn điều bất hạnh, muốn điều bất an, muốn đoạt mạng sống người kia. Người ấy suy nghĩ: "Người gia chủ hay con của người gia chủ này là nhà hào phú, tiền nhiều, của nhiều, lại được bảo vệ. Thật không dễ ǵ đoạt mạng sống nó bằng sức mạnh. Vậy ta hăy t́m cách xâm nhập rồi sẽ đoạt mạng sống".

 

So he would go to the householder or householder's son and say:
-"May you take me on as a servant, lord.' With that, the householder or householder's son would take the man on as a servant."


Người ấy đi đến người gia chủ hay con của người gia chủ kia, và nói như sau:
-"Thưa Tôn giả, tôi xin được hầu hạ Tôn giả". Người gia chủ hay con của người gia chủ kia chấp nhận cho người ấy hầu hạ.

 

Having been taken on as a servant, the man would rise in the morning before his master, go to bed in the evening only after his master, doing whatever his master ordered, always acting to please him, speaking politely to him. Then the householder or householder's son would come to regard him as a friend & companion, and would fall into his trust. When the man realizes, 'This householder or householder's son trusts me,' then encountering him in a solitary place, he would kill him with a sharp knife.


Người ấy hầu hạ, dậy trước ngủ sau, sự việc nhanh nhẹn, cử chỉ đẹp ḷng, lời nói khả ái. Người gia chủ hay con của người gia chủ kia tin tưởng người ấy, xem người ấy như thân hữu, tin tưởng người ấy, xem như tâm hữu, và đặt ḷng tín cẩn vào người ấy. Này Hiền giả, khi người ấy đă tin tưởng rằng: "Người gia chủ hay con của người gia chủ này đă tín cẩn ta", khi bắt gặp người con của gia chủ ở một chỗ thanh vắng, liền lấy con dao sắc bén, đoạt mạng sống người con của gia chủ.

 

Now what do you think, my friend Yamaka? When that man went to the householder or householder's son and said, 'May you take me on as a servant, lord': wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.' And when, taken on as a servant, he would rise in the morning before his master, go to bed in the evening only after his master, doing whatever his master ordered, always acting to please him, speaking politely to him: wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.' And when he encountered him in a solitary place and killed him with a sharp knife: wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.'"
-"Yes, my friend."


Hiền giả Yamaka, Hiền giả nghĩ thế nào? Khi người ấy đến với người gia chủ hay con của người gia chủ kia và nói: "Thưa Tôn giả, tôi muốn hầu hạ Tôn giả"; khi ấy người ấy có phải là kẻ giết người không? Và dầu cho người ấy là kẻ giết người, người gia chủ hay con của người gia chủ cũng không nghĩ rằng: "Ta có một kẻ giết người".
Khi người ấy hầu hạ, dậy trước ngủ sau, sự việc nhanh nhẹn, cử chỉ đẹp ḷng, lời nói khả ái, khi ấy dầu cho người ấy là kẻ giết người, người gia chủ hay con của người gia chủ cũng không nghĩ rằng: "Ta có một kẻ giết người".
-" Thưa vâng, này Hiền giả."

 

In the same way, an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — assumes form (the body) to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form.


Cũng vậy, này Hiền giả, kẻ vô văn phàm phu, không được thấy rơ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không thấy rơ các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân, quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc;

 

He assumes feeling to be the self...
He assumes perception to be the self...
He assumes (mental) fabrications to be the self...


Người ấy quán thọ...
Người ấy quán tưởng...
Người ấy quán các hành...

 

He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness.


Người ấy quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức.

 

-He does not discern inconstant form, as it actually is present, as 'inconstant form.'
-He does not discern inconstant feeling, as it actually is present, as 'inconstant feeling.
-He does not discern inconstant perception...
-He does not discern inconstant fabrications...
-He does not discern inconstant consciousness, as it actually is present, as 'inconstant consciousness.'


-"Sắc là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là vô thường";
-"Thọ là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Thọ là vô thường";
-"Tưởng là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Tưởng là vô thường";
-"Các hành là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Các hành là vô thường";
-"Thức là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là vô thường".

 

-He does not discern stressful form, as it actually is present, as 'stressful form.'
-He does not discern stressful feeling...
-He does not discern stressful perception...
-He does not discern stressful fabrications...
-He does not discern stressful consciousness, as it actually is present, as 'stressful consciousness.


-"Sắc là khổ", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là khổ";
-"Thọ là khổ", người ấy không như thật biết rơ: "Thọ là khổ";
-"Tưởng là khổ, người ấy không như thật biết rơ: "Tưởng là khổ";
-"Các hành là khổ", người ấy không như thật biết rơ: "Các hành là khổ";
-"Thức là khổ", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là khổ".

 

-He does not discern not-self form, as it actually is present, as 'not-self form.'
-He does not discern not-self feeling...
-He does not discern not-self perception...
-He does not discern not-self fabrications...
-He does not discern not-self consciousness, as it actually is present, as 'not-self consciousness.


-"Sắc là vô ngă", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là vô ngă";
-"Thọ là vô ngă"...
-"Tưởng là vô ngă"...
-"Các hành là vô ngă"...
-"Thức là vô ngă", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là vô ngă".

 

-He does not discern fabricated form, as it actually is present, as 'fabricated form.'
-He does not discern fabricated feeling...
-He does not discern fabricated perception...
-He does not discern fabricated fabrications...
-He does not discern fabricated consciousness, as it actually is present, as 'fabricated consciousness.'


-"Sắc là hữu vi", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là hữu vi";
-"Thọ là hữu vi"...
-"Tưởng là hữu vi"...
-"Các hành là hữu vi";
-"Thức là hữu vi", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là hữu vi".

 

-He does not discern murderous form, as it actually is present, as 'murderous form.'
-He does not discern murderous feeling...
-He does not discern murderous perception...
-He does not discern murderous fabrications...
-He does not discern murderous consciousness, as it actually is present, as 'murderous consciousness.'


-"Sắc là kẻ giết người", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là kẻ giết người";
-"Thọ là kẻ giết người"...
-"Tưởng là kẻ giết người"...
-"Các hành là kẻ giết người"...
-"Thức là kẻ giết người", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là kẻ giết người"

 

- He gets attached to form, clings to form, & determines it to be 'my self.'
-He gets attached to feeling...
-He gets attached to perception...
-He gets attached to fabrications...
-He gets attached to consciousness, clings to consciousness, & determines it to be 'my self.'
These five clinging-aggregates — attached to, clung to — lead to his long-term loss & suffering.


-Người ấy đến với sắc, chấp thủ, nhiếp tŕ: "Sắc là tự ngă của ta".
-Người ấy đến với thọ...
-Người ấy đến với tưởng...
-Người ấy đến với các hành...
-người ấy đến với thức, chấp thủ và nhiếp tŕ: "Thức là tự ngă của ta".
-Năm thủ uẩn này được người ấy đi đến chấp thủ, sẽ đưa đến bất hạnh, đau khổ lâu dài cho người ấy.

 

Now, the well-instructed, disciple of the noble ones — who has regard for noble ones, is well-versed & disciplined in their Dhamma; who has regard for men of integrity, is well-versed & disciplined in their Dhamma — does not assume form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form.


Này Hiền giả, bậc Đa văn Thánh đệ tử thấy rơ các bậc Thánh, thuần thục pháp các bậc Thánh, tu tập pháp các bậc Thánh, thấy rơ các bậc Chân nhân, thuần thục pháp các bậc Chân nhân, tu tập pháp các bậc Chân nhân,
-Không quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc;

 

-He does not assume feeling to be the self...
-He does not assume perception to be the self...
-He does not assume fabrications to be the self...


-Không quán thọ...
-Không quán tưởng...
-Không quán các hành...

 

He does not assume consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness.


Vị ấy không quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức.

 

-He discerns inconstant form, as it actually is present, as 'inconstant form.'
-He discerns inconstant feeling...
-He discerns inconstant perception...
-He discerns inconstant fabrications...
-He discerns inconstant consciousness, as it actually is present, as 'inconstant consciousness.'


-"Sắc là vô thường", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là vô thường";
-"Thọ là vô thường"...
-"Tưởng là vô thường"...
-"Các hành là vô thường"...
-"Thức là vô thường", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là vô thường".

 

-He discerns stressful form, as it actually is present, as 'stressful form.'
-He discerns stressful feeling...
-He discerns stressful perception...
-He discerns stressful fabrications...
-He discerns stressful consciousness, as it actually is present, as 'stressful consciousness.


-"Sắc là khổ", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là khổ".
-"Thọ là khổ"...
-"Tưởng là khổ"...
-"Các hành là khổ"...
-"Thức là khổ", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là khổ".

 

-He discerns not-self form, as it actually is present, as 'not-self form.'
-He discerns not-self feeling...
-He discerns not-self perception...
-He discerns not-self fabrications...
-He discerns not-self consciousness, as it actually is present, as 'not-self consciousness.'


-"Sắc là vô ngă", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là vô ngă".
-"Thọ là vô ngă"...
-"Tưởng là vô ngă"...
-"Các hành là vô ngă"...
-"Thức là vô ngă", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là vô ngă".

 

-He discerns fabricated form, as it actually is present, as 'fabricated form.'
-He discerns fabricated feeling...
-He discerns fabricated perception...
-He discerns fabricated fabrications...
-He discerns fabricated consciousness, as it actually is present, as 'fabricated consciousness.'


-"Sắc là hữu vi", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là hữu vi".
-"Thọ là hữu vi"...
-"Tưởng là hữu vi"...
-"Các hành là hữu vi"...
-"Thức là hữu vi", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là hữu vi".

 

-He discerns murderous form, as it actually is present, as 'murderous form.'
-He discerns murderous feeling...
-He discerns murderous perception...
-He discerns murderous fabrications...
-He discerns murderous consciousness, as it actually is present, as 'murderous consciousness.


-"Sắc là kẻ giết người", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là kẻ giết người".
-"Thọ là kẻ giết người"...
-"Tưởng là kẻ giết người"...
-"Các hành là kẻ giết người"...
-"Thức là kẻ giết người", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là kẻ giết người".

 

-He does not get attached to form, does not cling to form, does not determine it to be 'my self.'
-He does not get attached to feeling...
-He does not get attached to perception...
-He does not get attached to fabrications...
-He does not get attached to consciousness, does not cling to consciousness, does not determine it to be 'my self.' These five clinging-aggregates — not attached to, not clung to — lead to his long-term happiness & well-being."


-Vị ấy không đến với sắc, không chấp thủ, không nhiếp tŕ: "Sắc là tự ngă của ta".
-Không đến với thọ...
-Không đến với tưởng...
-Không đến với các hành...
-Không đến với thức, không chấp thủ, không nhiếp tŕ : "Thức là tự ngă của ta". Đối với năm thủ uẩn này, vị ấy không đi đến, không chấp thủ, sẽ đưa đến hạnh phúc, an lạc cho vị ấy trong một thời gian dài.

 

Even so, my friend Sariputta, are those who have people like you as their fellows in the holy life, teaching them, admonishing them out of sympathy, desiring their welfare. For now that I have heard this explanation of the Dhamma from you, my mind — through lack of clinging/sustenance — has been released from the effluents.


Như vậy, này Hiền giả Sàriputta, các Tôn giả ấy có được người như Hiền giả làm đồng Phạm hạnh, có ḷng lân mẫn như vậy, muốn họ được hạnh phúc như vậy, bậc giáo giới như vậy, bậc giảng dạy như vậy. Và nay, sau khi được nghe Tôn giả Sàriputta thuyết pháp, tâm tôi được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không c̣n chấp thủ.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |